Một số phụ huynh thường hay thắc mắc “Dấu hiệu nhận biết trẻ chậm nói là gì?” “Làm sao để cho trẻ có thể nói đúng với lứa tuổi của trẻ?”. Và một số thì cứ cho rằng tại có gen của bố nó, bố nó ít nói nên nó cũng ít nói, hồi xưa bố nó lên 3 mới nói nên nó cũng vậy. Nhưng thực tế hiện nay, việc trẻ em mắc chứng rối loạn ngôn ngữ tăng lên đáng kể, không chỉ ở bậc mầm non mà cả những trẻ đã học ở lớp cao hơn cũng mắc phải chứng rối loạn ngôn ngữ này.

Việc rối loạn ngôn ngữ nói không chỉ đơn thuần là trẻ có nói hay không, mà vấn đề là trẻ nói có đúng ngữ cảnh không? Trẻ có thể diễn đạt ý của mình bằng ngôn ngữ nói môt cách mạch lạc rõ ràng hay không? Trẻ có thể nghe hiểu được các trao đổi của người khác hay không? Trẻ có thể đọc viết một cách mạch lạc rõ ràng và hiểu được hết ý nghĩa của những chữ, những từ mà mình mới được đọc được viết. Hay là trẻ chỉ học như một con vẹt, một cái máy, một bản sao coppy.
Để trẻ tránh mắc phải những vấn đề về ngôn ngữ, phụ huynh nên nhớ những dấu hiệu sau để nhận biết con của mình có phát triển ngôn ngữ bình thường như mọi trẻ khác theo đúng lứa tuổi của mình không. Nhờ vào đó phụ huynh có biện pháp đưa con mình đến các trung tâm nhờ hỗ trợ can thiệp sớm về ngôn ngữ cho trẻ, hoặc phụ huynh có thể tự can thiệp sớm cho trẻ tại nhà
Sau đây là một số dấu hiệu của trẻ bình thường nếu con bạn hạn chế hoặc không có những dấu hiệu sau bạn nên để ý, đưa con mình đi kiểm tra để nhận biết sớm trẻ có biểu hiện của việc chậm nói
0 đến 3 tháng
Âm thanh đầu tiên của bé chỉ bằng tiếng khóc, dần dần bắt đầu phát ra âm thanh mà không khóc như tiếng ư ư trong cổ họng. Kế tiếp bé sẽ sử dụng những nguyên âm. Khi gần được 3 tháng, bé bắt đầu cười.
Kèm theo việc có những âm thanh không kèm theo tiếng khóc, bé bắt đầu phản ứng với những người xung quanh khi nói chuyện với mình. Khởi đầu bé phản ứng bằng nét mặt và cử động thân thể của mình. Sau đó bé sẽ phát ra âm thanh nhẹ khi được trò chuyện.
3 đến 6 tháng
Ở giai đoạn này bé có thể phát ra 2 nguyên âm khác nhau và tự làm điều này khi ở một mình.
Bé bắt đầu sử dụng nguyên âm và phụ âm cùng lúc, để phát ra các tiếng như “ba”, “da”…
Bé có thể có những âm thanh khác nhau khi muốn diễn tả những cảm giác khác nhau. Bé có thể tung trái nho hay làm những cử chỉ khác nhau, bắt chước cử chỉ của người lớn làm với trẻ. Ngoài ra, bé cũng cố gắng nói bằng âm thanh của mình.
6 đến 9 tháng
Bây giờ bé có thể phát ra ít nhất 4 âm thanh khác nhau. Bé có thể lặp lại những từ có 2 âm như dada, mama…
– Bé có thể luân phiên tạo ra âm thanh hay hành động với người lớn.
– Bé có thể la lên để gây sự chú ý, tự bảo vệ khi có ai làm những việc trẻ không thích bằng cách khóc hay làm ra những tiếng động lớn.
– Trẻ cười và ê a khi nhận ra những khuôn mặt quen thuộc.
– Kỹ năng bắt chước phát triển, trẻ có thể bắt chước hành động như vỗ tay, vẫy tay. Bé cũng có thể bắt chước âm thanh khi có ai ê a với bé.
9 đến 12 tháng
– Bé có thể phát âm ê a kéo dài thành một chuỗi âm thanh có ngữ điệu giống như tiếng nói của người lớn. Có bé sẽ bắt đầu có những đòi hỏi rõ ràng. Bé sẽ nhìn vật xung quanh, sau đó nhìn người xung quanh, dùng cử chỉ hoặc âm thanh để chia sẻ thông tin về những gì bé thấy. Bé phát âm để bắt đầu cho việc liên hệ với người lớn.
– Bé có thể bắt chước cử động của nét mặt như ho, nhăn mặt, hoặc đưa lưỡi liếm môi và thích bắt chước hành động kết hợp với âm thanh như chà sát trên bụng và phát ra âm thanh yum yum…
12 đến 15 tháng
– Bây giờ trẻ thích thú nói chuyện. Bé phát âm giống như các tiết tấu trong âm nhạc để giữ cho câu chuyện tiếp tục. Bé thích đưa đồ vật cho người lớn cùng với việc tạo âm thanh. Bé có thể kết hợp âm thanh và cử chỉ để chào hay tạm biệt. Bé có thể bắt chước âm gần giống như “bu” hay “tu” hay “u”…”ba” “ma”
– Bé có thể dùng 2 từ liên tục, mặc dù chỉ là gần đúng “on ó”
– Bé có thể phát âm một từ hoặc gần giống như vậy để trả lời câu hỏi “cái gì đây?”.
– Ngữ điệu của bé tốt hơn, bạn có thể nhận biết ngữ điệu của câu hỏi hoặc câu trả lời.
15 đến 18 tháng
– Ở độ tuổi này trẻ sử dụng tốt 4 đến 6 từ, thường là gọi tên vật, từ “không” hoặc từ “chào”. Khi trẻ không biết từ trẻ thường kết hợp phát âm kết hợp với cử chỉ như đưa hoặc vẫy.
– Trẻ có thể hát những bài hát quen thuộc.
– Kỹ năng bắt chước của trẻ rất tốt, trẻ có thể lặp lại những từ cuối khi người lớn nói với trẻ.
18 đến 2 tuổi
Trẻ có thể biết khoảng 25 từ. Trong đó trẻ biết gọi tên người và đồ vật, dùng từ để chào tạm biệt, ít nhất 2 từ diễn tả hành động, từ để hỏi hay từ chối.
– Trẻ có thể bắt chước cụm 2 từ, và không dùng một cách ngẫu nhiên.
– Người tiếp xúc với trẻ nhiều có thể hiểu câu nói của trẻ, ít nhất 2/3 thời gian.
2 đến 3 tuổi
– Ở độ tuổi này dần dần trẻ có thêm nhiều từ. Trẻ có được khoảng 50 từ khi 2,5 tuổi và đến 3 tuổi trẻ có khoảng 200 từ.
– Đầu năm trẻ biết kết hợp từ vào cụm có 2 từ, cuối năm trẻ có thể dùng cụm ba từ.
– Trẻ biết luân phiên trong câu chuyện. Lúc đầu trẻ luân phiên với từ đơn dần dần trẻ luân phiên bằng câu, cho đến khi trẻ có thể kéo dài câu chuyện về một chủ đề đơn giản, dùng cụm 2-3 từ.
– Trẻ bắt đầu hiểu khái niệm văn phạm như con, cháu, ông, bà.
– Trẻ cũng biết nhịp điệu của bài hát.
– Trẻ tự nói chuyện với mình khi chơi và câu chuyện của trẻ khá dễ hiểu.